[tomtat]
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 6 tháng 3 năm 2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy, như sau:
[/tomtat][kythuat]

[mota]
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG PHÍ KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 6 tháng 3 năm 2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và
chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Chính sách thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Thông tư hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy, như
sau:
Điều 1. Đối tượng nộp phí
Tổ chức, cá nhân khi nộp hồ
sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm định phương tiệnphòng cháy, chữa cháy thì phải
nộp phí kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy theo quy định tại Thông tư
này.
Điều 2. Mức thu phí
1. Mức thu phí kiểm định
phương tiện phòng cháy, chữa cháy được thực hiện theo quy định tại Biểu phí
kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Các chi phí vật tư, công
tác phí cần thiết phát sinh khi kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy;
chi phí in và dán tem kiểm định do tổ chức, cá nhân yêu cầu kiểm định chi trả
theo thực tếphát sinh, phù hợp quy định
pháp luật.
Điều 3. Tổ chức thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí
1. Cơ quan Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy thực hiện kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cơ
quan, đơn vị được phép thực hiện kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy
theo quy định của pháp luật là cơ quan thu phí kiểm định phương tiện phòng
cháy, chữa cháy quy định tại Thông tư này.
2.
Phí kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy là khoản thu thuộc ngân sách
nhà nước. Cơ quan thu phí được giữ lại 90% tiền phí thu được để chi phí cho
công tác kiểm định phương tiện phòng
cháy, chữa cháy và thu phí theo nội dung chi quy định tại Thông tư số 45/2006/TT-BTCngày 25 tháng 5 năm 2006 sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí (trừ các nội dung chi
quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này). Số tiền còn lại (10%) nộp vào ngân sách nhà nước theo
Chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách
nhà nước hiện hành.
3.
Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu,
công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo
hướng dẫn tại Thông tư số63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 sửa đổi, bổ sung
của Bộ Tài chính; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị
định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ;
Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài chính
hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền
phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước (nếu có).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2016.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời
về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn./.
BIỂU PHÍ KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 42/2016/TT-BTC ngày
03/3/2016 của Bộ Tài chính)
Ghi chú: Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
- Kiểm định phương tiện
mẫu: Là kiểm định sản phẩm sản xuất lần đầu và các sản phẩm này dùng để làm mẫu
phục vụ sản xuất các sản phẩm kế tiếp.
- Kiểm định phương tiện lưu thông: Là kiểm định những sản phẩm sản xuất
mới, lắp ráp, hoán cải ở trong nước hoặc nhập khẩu ở nước ngoài để lưu thông ra
thị trường.
Kiểm định phương tiện lưu
thông thực hiện theo phương pháp lấy mẫu xác suất; đối với mỗi lô hàng cùng
chủng loại, mẫu mã tiến hành kiểm định không quá 5% số lượng phương tiện cần
kiểm định, nhưng không ít hơn 10 mẫu; trường hợp kiểm định dưới 10 phương tiện
thì kiểm định toàn bộ.
- Phí kiểm định phương tiện
mẫu và phí kiểm định phương tiện lưu thông thu theo số lượng phương tiện mẫu
được kiểm định thực tế.
- Việc phân nhóm kiểm định
phương tiện mẫu và kiểm định phương tiện lưu thông tại Thông tư này không phải
là cơ sở pháp lý để các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm định mà chỉ là cơ
sở pháp lý để các cơ quan chức năng thu phí trong trường hợp pháp luật có quy
định việc kiểm định theo các hình thức nêu trên./.
|
[/mota]